Anzatax 100mg
Giá: 0
ĐẶT HÀNG
(Nhận hàng trả tiền, không thích không mua)
Gọi đặt mua ngay: 0912.514.338 (Tư vấn miễn phí)
ĐỊA CHỈ MUA HÀNG

Cơ sở 1: 125 Chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội.
Cơ sở 2: 103 Trịnh Công Sơn - Tây Hồ - Hà Nội.
Cơ sở 3: 9A tổ 24C Thanh Lương - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Cơ sở 4: 87 ngõ 34 Phố Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Cơ sở 5: 23 Ngõ 622 Minh Khai – Hà Nội.
Cơ sở 6: Ngọc Chi – Vĩnh Ngọc – Đông Anh – Hà Nội
Cơ sở 7: Thôn Đông – Việt Hùng – Đông Anh – Hà Nội
Cơ sở 8: Chợ Bắc Hồng - Đông Anh - Hà Nội
 

THÔNG TIN SẢN PHẨM
Dạng thuốc
Dung dịch đậm đặc pha truyền tĩnh mạch chứa Paclitaxel) chai 16.7ml
Thành phần, hàm lượng
Paclitaxel 100mg
Tác dụng
Paclitaxel là tác nhân chống u bướu tân sinh tác dụng lên hệ thống vi quản.
Chỉ định(Dùng cho trường hợp)
Dung dịch tiêm đậm đặc ANZATAX được chỉ định khi điều trị chủ yếu ung thư buồng trứng phối hợp với hợp với các thuốc Platinum Dung dịch tiêm đậm đặc ANZATAX được chỉ định ung thư buồng trứng di căn và ung thư vú di căn, sau khi đã điều trị không hiệu quả với các liệu pháp thông thường. Dung dịch tiêm đậm đặc ANZATAX được chỉ định ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) Dung dịch tiêm đậm đặc ANZATAX được chỉ định điều trị hỗ trợ ung thư vú có hạch dương tính sau khi dùng doxorubicin và cyclophosphamide.
Chống chỉ định(Không dùng cho những trường hợp sau)
Dung dịch tiêm đậm đặc ANZATAX không được dùng cho những bệnh nhân được biết đã có phản ứng quá mẫn cảm với Paclitaxel. Dung dịch tiêm đậm đặc ANZATAX không được dùng cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn cảm với PEG-35 Castor oil (Cremophor EL) hay các thuốc có thành phần PEG-35 Castor oil (như dung dịch tiêm cyclosporin và dung dịch tiêm teniposode) Dung dịch tiêm đậm đặc ANZATAX chống chỉ định ở bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính trầm trọng
Liều dùng
Tất cả các bệnh nhân phải được chuẩn bị dùng thuốc trước khi cho sử dụng Paclitaxel để phòng ngừa các phản ứng quá mẫn cảm. Trước mỗi chu kì điều trị, bệnh nhân phải dùng các thuốc sau: - Dexamethasone 20mg uống 12 giờ và 6 giờ trước khi bắt đầu tiêm truyền Paclitaxel - Promethazine 25-50mg hay các chất kháng H1 thích hợp khác tiêm tĩnh mạch 30 phút trước khi bắt đầu tiêm truyền Paclitaxel. - Cimetidine 300mg hay Ranitidine 50mg tiêm truyền tĩnh mạch trong hơn 15 phút, trước khi bắt đầu tiêm truyền Paclitaxel 30 phút - Để điều trị chủ yếu ung thư buồng trứng, Paclitaxel được chỉ định dùng với liều 135mg/m2, tiêm truyền tĩnh mạch trong hơn 3 giờ, tiếp theo là cisplatin 75mg/m2. Phải tiêm truyền lặp lại cách mỗi 3 tuần. - Để điều trị ung thư buồng trứng di căn hoặc ung thư vú di căn, Paclitaxel được chỉ định liều đơn 175mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 3 giờ. Việc tiêm truyền phải lặp lại cách mỗi 3 tuần nếu thuốc được dung nạp. Bệnh nhân dung nạp được điều trị Paclitaxel tới 9 chu kỳ, nhưng đợt điều trị tối ưu còn chưa được xác định. - Để điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ thứ phát hay tiên phát, liều khuyến cáo của Paclitaxel là 175mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong hơn 3 giờ với khoảng cách 3 tuần. - Để điều trị ung thu vú có u, liều khuyến cáo của Paclitaxel là 175mg/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong hơn 3 giờ với khoảng cách 3 tuần trong 4 đợt điều trị sau đó dung phát đồ Doxorubixin kết hợp Cyclophosphamide. Chỉ lặp lại đợt điều trị với Paclitaxel khi bệnh nhân có lượng bạch cầu trung tính tối thiểu là 1,5 x 109 tế bào/L (1500 tế bào/mm3) và lượng tiểu cầu tối thiểu là 100 x 109 tế bào/L (100000 tế bào/mm3). Nếu xảy ra chứng giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng (lượng bạch cầu trung tính ít hơn 0,5 x 109 tế bào/L trong 7 ngày hay hơn hay bệnh thần kinh ngoại biên nặng trong thời gian điều trị với Paclitaxel, phải giảm 20% liều Paclitaxel trong các đợt điều trị kế tiếp
Lưu ý(Thận trọng khi sử dụng)
VIỆC CHỈ ĐỊNH PACLITAXEL CHỈ DÀNH CHO CÁC CHUYÊN VIÊN CÓ KINH NGHIỆM TRONG VIỆC SỬ DỤNG CÁC TÁC NHÂN HÓA TRỊ LIỆU CHỐNG UNG THƯ.
Tác dụng phụ
Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng được ghi nhận chiếm tỷ lệ 2% bệnh nhân điều trị với Paclitaxel cho dù đã chuẩn bị trước với Corticosteroids, kháng Histamine và các thuốc đối kháng thụ thể H2. Các triệu trứng nghiêm trọng thường xuất hiện vào giờ đầu tiên sau khi bắt đầu tiêm truyền và hay gặp nhất là triệu chứng khó thở, giảm huyết áp và đau tức ngực. Ở một số bệnh nhân, ngưng tiêm truyền tạm thời là đủ để đẩy lui các triệu chứng. Với các bệnh nhân khác, cần phải điều trị với các thuốc giãn phế quản, Adrenaline, kháng Histamines và Corticosteroid, điều trị đơn hay điều trị phối hợp. Nói chung, các phản ứng quá mẫn xảy ra với tỷ lệ 21% các đợt điều trị với Paclitaxel và các phản ứng đầu tiên xuất hiện phần lớn trong 2 đợt điều trị đầu. Các biểu hiện phụ của tình trạng quá mẫn cảm bao gồm nóng bừng (32%), phát ban 14% và khó thở 4%. Huyết học: Độc tính giới hạn liều chủ yếu của Paclitaxel là ức chế tủy xương. Phản ứng có hại về mặt huyết học thường gặp nhất là chứng giảm bạch cầu trung tính phụ thuộc liều với tính trạng trầm trọng hơn sau 24 giờ tiêm truyền so với tình trạng sau 3 giờ tiêm truyền. Tính chung lại, tính giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng xảy ra ở 68% các bệnh nhân. Trong đợt trị liệu đầu với Paclitaxel, tính giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng xảy ra ở 58% các bệnh nhân. Sau khi sử dụng Paclitaxel mức bạch cầu trung tính giảm nhất xảy ra trung bình khoảng sau 11 ngày. Bênh nhân trước đó đã xạ trị hay điều trị với Cisplatin biểu hiện thường xuyên hơn và thường nặng hơn tình trạng ức chế tủy xương. Các báo cáo về chứng thiếu tiểu cầu sau khi điều trị với Paclitaxel ít gặp hơn và cho thấy mức độ ít nghiêm trọng hơn so với giảm bạch cầu trung tính, với mức tiểu cầu giảm nhất (< 50 x 109 tế bào/L) quan sát được 8-9 ngày sau khi cho sử dụng Paclitaxel ở 5% bệnh nhân. Chứng xuất huyết đã được ghi nhận ở bệnh nhân sử dụng Paclitaxel nhưng có lẽ không liên quan với chứng thiếu tiểu cầu. Khoảng 3% các bệnh nhân cần phải truyền tiểu cầu. Chứng thiếu máu (Hemoglobin Mọi việc điều trị với Paclitaxel phải đi kèm với việc theo dõi thường xuyên đếm tế bào máu. Nếu ở bệnh nhân có dấu hiệu ức chế tủy xương trầm trọng, phải giảm các liều Paclitaxel tiếp theo(xem phần thận trọng). Phải truyền tiểu cầu hoặc hồng cầu khi được chỉ định. Sự nhiễm trùng Sự giảm bạch cầu trung tính kèm theo sốt xuất hiện ở 5% các đợt điều trị và 30% các đợt điều trị có liên quan đến một giai đoạn nhiễm trùng. Thường gặp nhất là nhiễm trùng đường hô hấp trên, đường tiểu và nhiễm trùng máu. Trong các thử nghiệm lâm sàng pha II, năm đợt nhiễm trùng đã dẫn đến cái chết. Thần kinh học: (xem phần thận trọng) Bệnh lý thần kinh ngoại biên phụ thuộc liều, thường biểu hiện dưới dạng tê nhẹ, đã được ghi nhận ở 60% các bệnh nhân với các liều chỉ định ở giai đoạn I của độc tính, 10% ở giai đoạn II và 2% ở giai đoạn III. Với liều cao hơn, bệnh lý thần kinh được ghi nhận ở 87% các bệnh nhân. Nguy cơ xảy ra các triệu chứng nghiêm trọng (giai đoạn III) gia tăng ở 4-10% các bệnh nhân dùng liều cao. Chỉ xảy ra một ít trường hợp với triệu chứng thần kinh nghiêm trọng, thường là với bệnh nhân sử dụng liều cao Paclitaxel. Các triệu chứng trở nên nặng hơn khi bệnh nhân sử dụng lại Paclitaxel. Khoảng 2% phải ngưng điều trị với Paclitaxel do độc tính thần kinh ngoại biên. Các triệu chứng về giác quan thường được cải thiện hay đẩy lui sau một ít tháng ngưng điều trị với Paclitaxel. Ảnh hưởng việc điều trị Paclitaxel trên bệnh lý thần kinh sẵn có do các đợt điều trị trước đó hiện chưa được xác định. Theo một báo cáo, động kinh cơn lớn đã xảy ra cho bênh nhân sử dụng Paclitaxel và cơn động kinh tái phát khi lại bắt đầu điều trị với Paclitaxel. Cũng có một báo cáo khác về cơn động kinh lớn ở một bệnh nhân với tình trạng suy gan đáng kể trong thời gian tiêm truyền với Paclitaxel. Các báo cáo khác mô tả bệnh lý thần kinh vận động đưa đến tắt liệt ruột và giảm huyết áp thế đứng. Hệ tim mạch: ( xem phần thận trọng) Hạ huyết áp do truyền dịch Paclitaxel được ghi nhận ở 25% các bệnh nhân và chứng tim đập chậm ở 12%, thường trong thời gian sử dụng thuốc. Tuy nhiên, cả hai triệu chứng thường không xuất hiện trong cùng một đợt điều trị. Phần lớn các vấn đề về tim mạch thường không có triệu chứng và không cần phải điều trị. Tuy vậy, các phản ứng quá mẫn cảm nặng thường đưa đến tác dụng hạ huyết áp nghiêm trọng và cần đến biện pháp điều trị. Sáu trường hợp bệnh tim mạch nghiêm trọng có thể liên quan đến việc điều trị với Paclitaxel đã được ghi nhận, bao gồm chứng loạn nhịp tim (tim đập nhanh tâm thất không có triệu chứng, mạch nhanh từng 2 nhịp một, các giai đoạn choáng), nghẽn tâm nhĩ và tâm thất. Các thay đổi trên điện tâm đồ đã được ghi nhận ở 30% bệnh nhân sử dụng Paclitaxel, phần lớn thường là tái phân cực không đặc hiệu (20%), tim đập nhanh (19%) và nhịp tim đập không trọn vẹn (7%) Chỉ có 2 trường hợp cần đến việc điều trị. Mối liên hệ giữa Paclitaxel và các thay đổi trên điện tâm đồ chưa được xác định Gan Việc gia tăng các enzyme ở gan (Bilirubine – 8% bệnh nhân, Phosphate kiềm – 23%, Asparrtate transaminase AST (SGOT) – 16% và Alanine transaminase ALT (SGPT) -33% bệnh nhân đã được ghi nhận phần lớn ở bệnh nhân có chức năng gan bình thường đã trị liệu với Paclitaxel. Tất cả các sự gia tăng này, trừ ALT, đều phụ thuộc liều dùng. Hoại tử gan và bệnh lý não liên quan đến gan dẫn đến cái chết đã được ghi nhận tuy rất hiếm. Đau nhức khớp và cơ Đau nhức khớp và cơ được ghi nhận ở 55% các bệnh nhân và thường biểu hiện dưới dạng đau nhức nhẹ ở các khớp tay và chân. Các triệu chứng thường ngắn hạn, xuất hiện 2-3 ngày sau khi điều trị và biến mất trong vài ngày. Các tác dụng rõ ràng phụ thuộc liều dùng và có lẽ xác xuất cao hơn ở bệnh nhân đang điều trị đồng thời filgrastim (tác nhân kích thích khóm tế bào hạt, G-CSF) Hệ tiêu hóa Bệnh nhân cũng thường phải chịu các tác dụng phụ về tiêu hóa từ nhẹ đến trung bình như nôn/ói (53%), tiêu chảy (26%) và viêm niêm mạc (26%). Đã có một số trường hợp bị thủng ruột trong khi điều trị với Paclitaxel. Phải cảnh giác để loại bỏ nguy cơ này khi thấy bệnh nhân đang sử dụng Paclitaxel có triệu chứng đau bụng. Phản ứng chỗ tiêm Có thể xảy ra viêm tĩnh mạch sau khi tiêm truyền Paclitaxel. Tràn dịch ra ngoài mạch trong lúc tiêm có thể làm sưng, đau, phù, đỏ và cứng chỗ tiêm, đôi khi dẫn đến viêm tế bào. Chỗ da cũng có thể bị mất màu. Hiện chưa có cách điều trị chuyên biệt đối với các phản ứng do tràn dịch. Các phản ứng khác Hầu hết bệnh nhân điều trị với Paclitaxel đều bị chứng rụng tóc. Các thay đổi tạm thời và nhẹ ở móng và da đã được ghi nhận Ít có báo cáo về các bất thường ở da do tái xạ trị
Nhà sản xuất
AUSTRALIA
SẢN PHẨM CÙNG LOẠI KHÁC
Hepcinat LP 400mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Lenalid 5mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Lenalid 15mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Lenalid 10mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Colistin
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Parlodel 2,5mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Salazopyrin
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Leukeran 2mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Tagrix 80mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
lenalid 25mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Mydacla 60
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Daclahep
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Natdac 60
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Keytruda
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Erlocip 150mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Leunase 10.000
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Xeloda 500mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Temoside 100mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Tarceva 150mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Soranib 200mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Sorafenat 200mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Purinethol 50mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Iressa 250mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Geftinat 250mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Erlonat 150mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Casodex 50mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Alkeran 2mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Nexavar 200mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Bleomycin
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Cytarabrine 100mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Naprocap 500mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Leukokine 300mcg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338