Puregon 50 UI
Giá: 0
ĐẶT HÀNG
(Nhận hàng trả tiền, không thích không mua)
Gọi đặt mua ngay: 0912.514.338 (Tư vấn miễn phí)
ĐỊA CHỈ MUA HÀNG

Cơ sở 1: 125 Chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội.
Cơ sở 2: 103 Trịnh Công Sơn - Tây Hồ - Hà Nội.
Cơ sở 3: 9A tổ 24C Thanh Lương - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Cơ sở 4: 87 ngõ 34 Phố Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Cơ sở 5: 23 Ngõ 622 Minh Khai – Hà Nội.
Cơ sở 6: Ngọc Chi – Vĩnh Ngọc – Đông Anh – Hà Nội
Cơ sở 7: Thôn Đông – Việt Hùng – Đông Anh – Hà Nội
Cơ sở 8: Chợ Bắc Hồng - Đông Anh - Hà Nội
 

THÔNG TIN SẢN PHẨM
Dạng thuốc
hộp 1 ống bột đông khô + ống dung môi pha tiêm
Thành phần, hàm lượng
Follitropin bêta (FSH)
Tác dụng
Puregon chứa FSH tái tổ hợp. Thuốc được sản xuất bằng kỹ thuật DNA tái tổ hợp (recombinant DNA technology). Dùng một dòng tế bào buồng trứng chuột Trung Quốc (Chinese hamster) để sản xuất FSH sau khi chuyển nhiễm các đơn vị di truyền FSH của người sang dòng tế bào này. Chuỗi amino acid gốc của FSH tái tổ hợp giống hệt như chuỗi amino acid gốc của FSH tự nhiên ở người. Tuy nhiên vẫn có sự khác nhau rất nhỏ về cấu trúc chuỗi carbohydrate. FSH là hormone không thể thiếu được cho sự tăng trưởng và trưởng thành của nang noãn cũng như sự sản xuất steroid của tuyến sinh dục. Ở nữ, FSH là hormone tối cần thiết để khơi mào và kích thích nang noãn phát triển, trưởng thành đúng thời gian và số lượng cho phép. Cũng như vậy, Puregon được dùng để kích thích nang noãn phát triển và kích thích sản xuất steroid trong những trường hợp rối loạn chức năng tuyến sinh dục . Hơn nữa, Puregon có thể được dùng trong phác đồ sinh sản trợ giúp để kích thích nhiều nang noãn phát triển (ví dụ: thụ thai trong ống nghiệm/ chuyển phôi (IVF/ET), chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT) và tiêm tinh trùng vào bào tương của trứng (ICSI). Sau khi điều trị bằng Puregon người ta thường dùng hCG để giúp nang noãn trưởng thành hoàn toàn, phân bào giảm nhiễm trở lại và gây rụng trứng. Dược động học Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm dưới da Puregon, nồng độ đỉnh FSH đạt được trong khoảng 12 giờ. Do có sự phóng thích từ từ của thuốc từ vị trí được tiêm và thời gian bán hủy thải trừ khoảng 40 giờ (từ 12 đến 70 giờ), nồng độ FSH sẽ tiếp tục tăng trong 24- 48 giờ. Vì thời gian bán hủy thải trừ tương đối dài nên khi nhắc lại một liều tương tự sẽ làm tăng nồng độ FSH huyết tương cao hơn xấp xỉ gấp 1,5- 2,5 lần so với một liều điều trị duy nhất. Sự tăng nồng độ FSH huyết tương này giúp cho thuốc có nhiều cơ hội đạt đến nồng độ điều trị có hiệu quả. Không thấy có sự khác biệt có ý nghĩa nào về tính chất dược động học của Puregon giữa tiêm bắp và tiêm dưới da. Tính khả dụng sinh học tuyệt đối của thuốc khi tiêm bắp cũng như tiêm dưới da đều xấp xỉ 77%. Tính chất sinh hóa của FSH tái tổ hợp tương tự như tính chất sinh hóa của FSH thu được từ nước tiểu người, nó cũng được phân bố, chuyển hóa và bài tiết giống như FSH từ nước tiểu người. Các số liệu an toàn tiền lâm sàng : Tiêm liều duy nhất Puregon cho chuột không gây tác dụng độc có ý nghĩa. Trong các nghiên cứu dùng liều lặp lại trên chuột (hai tuần) và trên chó (13 tuần) với liều cao gấp 100 lần liều dùng trên người, Puregon cũng không gây tác dụng độc có ý nghĩa. Puregon không có tiềm năng gây đột biến trong test Ames và test sai lạc nhiễm sắc thể in vitro ở tế bào lympho người.
Chỉ định(Dùng cho trường hợp)
Puregon được chỉ định để điều trị vô sinh nữ trong những trường hợp sau : - Không rụng trứng (bao gồm cả bệnh buồng trứng đa nang), ở những phụ nữ không đáp ứng điều trị với clomiphene citrate. - Kích thích buồng trứng có kiểm soát nhằm phát triển nhiều nang noãn trong các chương trình sinh sản trợ giúp như thụ thai trong ống nghiệm/ chuyển phôi (IVF/ET), chuyển giao tử vào vòi trứng (GIFT) và tiêm tinh trùng vào bào tương của trứng (ICSI).
Chống chỉ định(Không dùng cho những trường hợp sau)
- Các bướu buồng trứng, vú, tử cung, tuyến yên và hạ đồi. - Có thai hoặc cho con bú. - Ra máu âm đạo không rõ nguyên nhân. - Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc. - Suy buồng trứng nguyên phát. - Các nang buồng trứng hoặc buồng trứng to bất thường nhưng không liên quan đến bệnh buồng trứng đa nang (PCOD). - Cơ quan sinh dục dị dạng không thích hợp cho sự có thai. - U xơ tử cung không thích hợp cho sự có thai.
Liều dùng
Khởi đầu trị liệu với Puregon trong điều trị vô sinh phải được kiểm soát chặt chẽ của thầy thuốc có kinh nghiệm. Liều lượng : Ở từng cá nhân và giữa các cá nhân với nhau, có sự khác biệt lớn về sự đáp ứng của buồng trứng đối với Gonadotropin ngoại sinh. Điều này có nghĩa là không thể đồng nhất hóa liều lượng, vì vậy cần điều chỉnh liều lượng thuốc trên mỗi bệnh nhân tùy theo đáp ứng của buồng trứng đối với điều trị. Điều này đòi hỏi sự theo dõi bằng siêu âm và nồng độ oestradiol. Kết quả các thử nghiệm lâm sàng so sánh Puregon với FSH nước tiểu cho thấy Puregon hữu hiệu hơn FSH nước tiểu: tổng liều sử dụng thấp hơn và thời gian sử dụng thuốc để đạt đến điều kiện tiền phóng noãn ngắn hơn. Do đó, có sự phù hợp khi sử dụng liều Puregon thấp hơn liều FSH nước tiểu thường dùng, không những để tối ưu hóa sự phát triển nang noãn mà còn giảm thiểu nguy cơ quá kích buồng trứng ngoài ý muốn. Puregon có thể sử dụng đơn thuần hoặc phối hợp với thuốc tương đồng GnRH để ngăn ngừa hoàng thể hóa sớm. Trong trường hợp sau, đặc biệt trong các phác đồ phối hợp thuốc chủ vận GnRH, cần phải dùng Puregon với tổng liều điều trị cao hơn để đạt được đáp ứng nang noãn đầy đủ. Kinh nghiệm lâm sàng với Puregon dựa trên ba chu kỳ điều trị trong cả hai chỉ định trên. Kinh nghiệm chung trong IVF cho thấy tỉ lệ điều trị thành công nói chung vẫn ổn định trong 4 chu kỳ đầu và giảm dần sau đó. Không phóng noãn : Nói chung nên dùng phác đồ điều trị theo trình tự với liều khởi đầu là tiêm 50 IU Puregon/ ngày. Liều khởi đầu được duy trì trong ít nhất là 7 ngày. Nếu không có đáp ứng buồng trứng, tăng dần liều hằng ngày cho đến khi nang tăng trưởng và/ hoặc nồng độ estradiol huyết tương cho thấy có đáp ứng dược lực học thỏa đáng. Nồng độ estradiol mỗi ngày tăng từ 40 - 100% được xem là tối ưu. Sau đó duy trì liều hằng ngày cho đến khi đạt được điều kiện tiền phóng noãn. Điều kiện này đạt được khi bằng chứng siêu âm cho thấy có một nang vượt trội với đường kính tối tiểu là 18mm và/ hoặc nồng độ estradiol huyết tương đạt 300 - 900 picrogram/mL (1000- 3000 pmol/L). Thông thường, chỉ cần 7- 14 ngày điều trị là đạt được hiệu quả này. Sau đó ngưng dùng Puregon và có thể gây phóng noãn bằng các tiêm gonadotrophin màng đệm người (hCG). Nếu số nang đáp ứng quá nhiều hoặc nồng độ estradiol tăng quá nhanh, ví dụ nồng độ estradiol hằng ngày tăng hơn gấp đôi trong 2-3 ngày liên tiếp, nên giảm liều dùng hằng ngày. Vì những nang có đường kính trên 14mm có khả năng thụ thai, nên có nhiều nang vượt quá 14mm trong thời điểm tiền phóng noãn sẽ có nguy cơ đa thai. Trong trường hợp đó, nên ngưng dùng hCG và nên tránh thai để đề phòng đa thai. Quá kích thích buồng trứng có kiểm soát trong các chương trình sinh sản trợ giúp Một số phác đồ khác nhau được áp dụng. Liều khởi đầu 100- 225 IU được khuyến nghị trong ít nhất 4 ngày đầu. Sau đó, điều chỉnh liều ở từng bệnh nhân dựa trên sự đáp ứng của buồng trứng với điều trị. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy liều duy trì thích hợp từ 75 - 375 IU trong thời gian 6 - 12 ngày hoặc dài hơn nếu cần thiết. Có thể sử dụng Puregon đơn độc hoặc kết hợp với một chất tương đồng GnRH nhằm ngăn ngừa tình trạng hoàng thể hóa sớm. Trong trường hợp sau, đặc biệt khi sử dụng một chất chủ vận GnRH, có thể cần dùng liều Puregon cao hơn để đạt được sự đáp ứng nang noãn đầy đủ. Đáp ứng của buồng trứng được theo dõi bằng siêu âm và đo nồng độ estradiol máu. Khi siêu âm thấy có ít nhất 3 nang noãn kích thước 16 - 20 mm và có sự đáp ứng bài tiết estradiol tốt (nồng độ estradiol máu khoảng 300- 400 picrogram/ml (1000- 1300 pmol/l) cho mỗi nang noãn có đường kính trên 18 mm) ta dùng hCG để gây rụng trứng. Thủ thuật lấy nang noãn được tiến hành ở giờ thứ 34- 35 sau khi tiêm hCG. Cách dùng : Nên tiêm bắp hoặc tiêm dưới da chậm để tránh gây đau cũng như gây rỉ thuốc tiêm ra ngoài từ chỗ tiêm. Nên thay đổi vị trí tiêm dưới da để ngăn ngừa tình trạng teo mô mỡ chỗ tiêm. Phải vứt bỏ phần thuốc còn dư. Trong trường hợp tiêm dưới da, bệnh nhân có thể tự tiêm hoặc nhờ ngưới khác tiêm sau khi đã được bác sĩ hướng dẫn. Bệnh nhân chỉ tự tiêm khi nào họ được khuyến khích, được huấn luyện đầy đủ và được sự đồng ý của bác sĩ.
SẢN PHẨM CÙNG LOẠI KHÁC
Hydrocortisone 100mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Hydrocortison 5ml
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Dhpreson 40mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Octreotid 0.1mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Amejolie
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Nice care women
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Este synergy
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Seachirox
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Herbal-V
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Womens-V
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Emmats
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Glyclamic
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Fastone
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Epalvit 400
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
E 369 Natural
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Canzeal 2mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Ciclomex 20
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Drosperin coated tab
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Menogon 75IU
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Menopur
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Dermal E 100IU
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Duphaston 10mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Neophrosteril 250ml
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Glucophage XR 750mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Serophene
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Januvia 50mg
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Progeffik 200
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Gliclazide  80
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Metinim 850
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Daygra 25
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Toconat
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338
Esca nic
Liên hệ tư vấn: 0912.514.338